Đặc Điểm Mạng Lưới Sông Ngòi Việt Nam

Đặc Điểm Mạng Lưới Sông Ngòi Việt Nam

Chúng ta đều biết các đồng bằng lớn của Việt Nam được hình thành từ phù sa bồi đắp bởi mạng lưới sông ngòi xuyên suốt quá trình kiến tạo địa chất đến nay:

Chúng ta đều biết các đồng bằng lớn của Việt Nam được hình thành từ phù sa bồi đắp bởi mạng lưới sông ngòi xuyên suốt quá trình kiến tạo địa chất đến nay:

👉Cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất

Bên cạnh việc cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt của người dân, các hoạt động sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hưởng lợi rất nhiều từ nguồn nước dồi dào mà mạng lưới sông ngòi dày đặc mang lại. Tưới tiêu, nuôi trồng, khai thác thủy sản ngày càng dễ dàng hơn khi đã có sẵn nguồn nước mà nay lại được các máy móc hỗ trợ tận dụng nguồn nước này một cách hiệu quả.

Các dòng máy bơm của STIHL là một công cụ hỗ trợ điển hình.

Nước là nguồn tài nguyên quý giá và mạng lưới sông ngòi chính là một tài sản khổng lồ của nước ta. Vì thế người dân phải có những phương pháp để sử dụng nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất một cách hiệu quả nhất để khai thác tối đa sức mạnh và tiềm năng mà đặc trưng địa lý mang lại. Dùng máy móc hỗ trợ là một trong những phương pháp hiệu quả nhất.

Những thế mạnh mà hệ thống sông ngòi Việt Nam mang lại

Sông nước luôn tác động không ít đến sự phát triển kinh tế, đời sống văn hóa, xã hội. Những lợi ích mà Việt Nam được hưởng từ hệ thống sông ngòi chằng chịt là không thể chối cãi:

Các câu hỏi về sông ngòi Việt Nam

* Đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam:

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước:

+ Việt Nam có 2360 con sông dài trên 10km; trung bình 20km đường bờ biển gặp 1 cửa sông.

- Sông ngòi nước ta chảy theo 2 hướng chính là tây bắc – đông nam và vòng cung

- Sông ngòi nước ta chia 2 mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt:

+ Mùa lũ trùng với mùa mưa (mùa hạ), chiếm khoảng 70–80% tổng lượng nước cả năm.

+ Mùa cạn trùng với mùa khô (mùa đông), chiếm 20 – 30% tổng lượng nước cả năm.

- Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn: tổng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn.

* Những thuận lợi và khó khăn của sông ngòi nước ta:

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, sông ngòi nhiều nước giàu phù sa cung cấp nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất.

+ Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn, bồi đắp nên các đồng bằng phù sa màu mỡ

=> thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là canh tác cây lúa.

+ Sông ngòi nước ta có giá trị thủy điện lớn (hệ thống sông Hồng, sông Đồng Nai…)

+ Phát triển du lịch (du lịch sông nước ở Nam Bộ)

+ Phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

+ Chế độ nước sông có sự phân hóa rõ – rệt giữa mùa lũ và mùa cạn => mùa cạn nước sông dâng cao có thể gây lũ lụt, ngập úng; mùa cạn thiếu nước, khô hạn ở một số nơi.

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc => chi phí xây dựng cầu phà rất lớn.

+ Hiện nay nhiều con sông đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta biểu hiện ở đặc điểm: Sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước theo mùa. Như vậy, ít phụ lưu là đáp án không chính xác.

- A sai vì Việt Nam có hệ thống sông ngòi phong phú, chảy từ núi cao xuống đồng bằng, mang đến nguồn nước ngọt quý giá cho nông nghiệp và đời sống sinh hoạt, đồng thời là nguồn tài nguyên quan trọng cho phát triển kinh tế và xã hội.

- B sai vì hệ thống sông chủ yếu ở Việt Nam chủ động từ các dãy núi xuống đồng bằng, có hầu hết là sông ngòi, cung cấp nguồn nước quan trọng cho nông nghiệp và sinh hoạt dân cư.

- C sai vì các sông ngòi thường mang đến lượng phù sa lớn từ núi đổ về đồng bằng, làm giàu đất đai và nâng cao năng suất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và nông nghiệp của vùng.

*) Các thành phần tự nhiên khác

+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.

+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.

+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

Đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp phù sa từ sông Mê Công và sông Đồng Nai

+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông.

+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.

Một đoạn sông Đà chảy qua Sơn La

- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa

+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).

+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.

- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)

Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)

- Lũ kéo dài từ 5 tháng (tháng 6 – tháng 10), cao nhất tháng 8.

- Tiêu biểu là hệ thống sông Hồng: gồm 3 sông chính là sông Hồng, sông Lô và sông Đà.

- Sông Thái Bình, Bằng Giang, Kì Cùng, sông Mã…

Hệ thống sông ngòi của Việt Nam

Các hệ thống sông ngòi chằng chịt trải dài trên khắp đất nước hình chữ S. Theo thống kê, hiện tại nước ta có khoảng 2360 con sông dài trên 10km. Bên cạnh đó là vô số sông nhỏ và ngắn chiếm đến khoảng 93%. Có 16 lưu vực sông lớn với diện tích trung bình trên 2500 km2. Hai hệ thống sông lớn ngự trị ở hai đầu đất nước là sông Hồng và sông Mekong (Cửu Long) đã bồi đắp phù sa cho các vùng đồng bằng châu thổ, cung cấp nước sinh hoạt, phục vụ nông nghiệp cho dân ta xuyên suốt lịch sử hàng nghìn năm đến nay. Bởi thế đây được xem là một thế mạnh vô cùng đặc biệt, song cũng tiềm tàng nhiều rủi ro và thách thức cho người dân Việt Nam.

👉Phát triển giao thông đường thủy, điều hòa nhiệt độ, cảnh quan

Một chức năng quan trọng không kém đó chính là kết nối giao thông đường thủy. Nhờ hệ thống sông đổ ra biển mà giao thông dưới nước của Việt Nam liên kết chặt chẽ hơn.

Ngoài ra sông ngòi còn có chức năng điều tiết khí hậu, làm diệu cảnh quan. Đó chính là lý do khiến du lịch sông nước phát triển. Các khu vực gần hệ thống sông ngòi có nhiệt độ khá mát, cảnh quan xanh tươi, dễ chịu. Vô cùng thích hợp làm địa điểm để thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng.

👉Mạng lưới sông ngòi giúp phát triển văn hóa, du lịch

Các khu vực có hệ thống sông ngòi dày đặc, tiêu biểu là đồng bằng sông Cửu Long rất nổi tiếng về các loại hình du lịch sông nước. Đây cũng đóng góp một phần khá lớn vào phát triển kinh tế du lịch. Bên cạnh đó các truyền thống văn hóa ven sông cũng làm đặc sắc thêm văn hóa Việt Nam.