Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp y tế công lập, xây dựng bếp ăn tình thương có giá 300 triệu đồng từ Quỹ người nghèo do Sở Y tế cấp. Vậy đơn vị tôi có được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn không?
Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp y tế công lập, xây dựng bếp ăn tình thương có giá 300 triệu đồng từ Quỹ người nghèo do Sở Y tế cấp. Vậy đơn vị tôi có được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn không?
Trường hợp bạn quan tâm là điều kiện thực hiện chỉ định thầu rút gọn quy định tại Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP chỉ có 2 trường hợp:
1) Các gói thầu thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu 2013:
Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
2) Các gói thầu nằm quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu 2013 trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này.
Trong đó, các gói thầu quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu 2013 bao gồm: Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Hạn mức chỉ định thầu quy định tại Điều 54 của Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Như vậy, đối với các gói thầu quy định tại Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP dưới 1 tỷ đồng có thể được chỉ định thầu rút gọn.
Ngày 13-2, Bộ GTVT đã yêu cầu các cơ quan, đơn vị phải tiến hành tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
Theo đó, việc lựa chọn nhà thầu qua mạng sẽ áp dụng với 100% các gói thầu thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá chào thầu không quá 5 tỷ đồng và các gói thầu thuộc lĩnh vực xây lắp có giá không quá 10 tỷ đồng. Đồng thời, Bộ GTVT khuyến khích áp dụng tối đa việc đấu thầu qua mạng các gói thầu có giá trị nằm ngoài hạn mức trên.
Bộ GTVT cũng yêu cầu, tổng số lượng các gói thầu tối thiểu được đấu thầu qua mạng phải đạt 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, tổng giá trị gói thầu được đấu thầu qua mạng đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù.
Bộ GTVT cho biết, các cơ quan đơn vị sẽ phải rà soát các gói thầu thuộc hạn mức đấu thầu qua mạng để điều chỉnh kế hoạch sau chỉ đạo này.
Thưa luật sư: Xin hỏi nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ có được tham gia gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng không? Tôi xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn: Về vấn đề bạn đang thắc mắc chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Để được xem là doanh nghiệp nhỏ và vừa, cần đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Tổng số lao động tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) trung bình trong năm không vượt quá 200 người, và đạt một trong hai điều kiện sau:
– Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng.
– Tổng doanh thu của năm trước không vượt quá 300 tỷ đồng.
Mặt khác, dựa trên quy định tại Điều 5 của Nghị định 80/2021/NĐ-CP đã cụ thể hóa tiêu chí xác định doanh nghiệp theo quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa như sau:
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng, ta có các định nghĩa sau đây:
– Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng được xác định như sau: Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 10 người, tổng doanh thu trong năm không vượt quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn trong năm không vượt quá 3 tỷ đồng.
– Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng được xác định như sau: Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 100 người, tổng doanh thu trong năm không vượt quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn trong năm không vượt quá 20 tỷ đồng, và không thuộc phạm vi doanh nghiệp siêu nhỏ.
Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, việc xác định tiêu chí cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có sự tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
– Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ được xác định như sau: Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 10 người, tổng doanh thu trong năm không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn trong năm không vượt quá 3 tỷ đồng.
– Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ được xác định như sau: Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 50 người, tổng doanh thu trong năm không vượt quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn trong năm không vượt quá 50 tỷ đồng, và không thuộc phạm vi doanh nghiệp siêu nhỏ.
2. Doanh nghiệp nhỏ có được tham gia gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng không?
– Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 14 Luật Đất thầu 2013, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 33 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 như sau:
“Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu
1. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;
b) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;
b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;
c) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.
4. Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:
a) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;
b) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.
5. Các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Như vậy, nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ là đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp.
– Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định:
“Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau.
3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
4. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu.”
Như vậy, đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thì chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu
3. Trường hợp không có nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ đáp ứng yêu cầu gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ đồng thì phải xử lý ra sao?
Căn cứ Điều 86 Luật Đấu thầu 2013 quy định về việc xử lý tình huống như sau:
1. Xử lý tình huống là việc giải quyết trường hợp phát sinh trong đấu thầu chưa được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật về đấu thầu. Người quyết định xử lý tình huống phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện gói thầu, dự án.
2. Thẩm quyền xử lý tình huống trong đấu thầu:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, người quyết định xử lý tình huống là chủ đầu tư. Trong trường hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền;
b) Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, người quyết định xử lý tình huống là bên mời thầu;
c) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, người quyết định xử lý tình huống là người có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.“
Như vậy, trong trường hợp không có nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ đáp ứng yêu cầu của gói thầu thì bên mời thầu cần báo cáo chủ đầu tư để xem xét, quyết định xử lý tình huống theo hướng sau:
(1) Chủ đầu tư, bên mời thầu rà soát lại hồ sơ mời thầu , phạm vi công việc của gói thầu để chỉnh sửa quy định về năng lực, kinh nghiệm và các yêu cầu khác cho phù hợp, tránh đưa ra các yêu cầu quá cao, quá khắt khe dẫn đến làm hạn chế sự tham dự thầu của nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ.
(2)Trường hợp do tính chất đặc thù của gói thầu mà thực tế không có doanh nghiệp quy mô nhỏ, siêu nhỏ đáp ứng yêu cầu thì cho phép các nhà thầu không phải doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ tham dự thầu.