Kì thi B2 First là một trong những kì thi phổ biến đối với người học Tiếng Anh. Được sở hữu bởi một tổ chức uy tín là Cambridge Assessment English, bài thi này đánh giá chính xác năng lực của người dự thi. Đối với một số người học mới tìm hiểu về kì thi này, thang điểm B2 First có phần hơi rắc rối vì có nhiều điểm thành phần theo từng kỹ năng.
Kì thi B2 First là một trong những kì thi phổ biến đối với người học Tiếng Anh. Được sở hữu bởi một tổ chức uy tín là Cambridge Assessment English, bài thi này đánh giá chính xác năng lực của người dự thi. Đối với một số người học mới tìm hiểu về kì thi này, thang điểm B2 First có phần hơi rắc rối vì có nhiều điểm thành phần theo từng kỹ năng.
Bên cạnh B2 First, IELTS cũng là một kì thi của Cambridge được nhiều người học quan tâm. Để ước lượng, so sánh về điểm số giữa 2 kì thi này, người học có thể dựa vào Khung Tham Chiếu Ngôn Ngữ Chung Châu Âu (CEFR).
Theo khung quy chiếu, người học có trình độ B2 sẽ tương đương với IELTS band 5.5 - 6.5.
Ngoài ra, thí sinh có thể tham khảo các khía cạnh khác nhau của kì thi B2 First và IELTS tại đây.
Bài viết trên đã giới thiệu đến người học thang điểm B2 First một cách chi tiết. Tác giả mong muốn thông qua cách tính điểm B2 First, người học có thể tự đánh giá khả năng của bản thân trong quá trình ôn luyện, từ đó có thể điều chỉnh định hướng và phướng pháp học hiểu qua và đạt kết quả mong đợi.
Người học có mọi thắc mắc nào liên quan đến việc học Tiếng Anh nói chung hoặc kì thi B2 First nói riêng có thể đặt câu hỏi trên diễn đàn ZIM Helper để được đội ngũ các giáo viên kinh nghiệm giải đáp nhanh nhất.
Đọc thêm: C1 Advanced (CAE) là gì? Cấu trúc bài thi, cách tính điểm & lệ phí thi.
"B2 First | Cambridge English." Cambridge English, www.cambridgeenglish.org/exams-and-tests/first/.
Cambridge English, www.cambridgeenglish.org/images/167791-b2-first-handbook.pdf.
Cambridge English, www.cambridgeenglish.org/images/210434-converting-practice-test-scores-to-cambridge-english-scale-scores.pdf.
- scale (quy mô): Over time, Amazon has achieved such a huge scale and thus has collected so much data that their suggestions are really useful.
(Theo thời gian, Amazon đã đạt được quy mô khổng lồ như vậy và do đó đã thu thập được nhiều dữ liệu đến mức những đề xuất của họ thực sự hữu ích.)
- scale (thang điểm): How would you rate his work on a scale of 1 to 5?
(Bạn đánh giá thế nào về công việc của anh ấy trên thang điểm từ 1 đến 5?)
- scale (tỉ lệ): She made a 1:5 scale replica of Captain Cook's ship.
(Cô ấy đã tạo ra một bản sao tỉ lệ 1: 5 của con tàu của Thuyền trưởng Cook.)
Thang điểm Aptis được biểu diễn dưới 2 dạng:
Điểm APTIS tổng chỉ tính tổng quát 4 mức CEFR để cho ra band điểm cuối cùng. Thí sinh sẽ được cấp chứng chỉ với trình độ đạt được sau khi tính tổng quát 4 mức.
Từ ví dụ trên dưới đây là các công thức mẫu để xác định trình độ đã đạt được.
Trên đây là những thông tin về cách tính điểm APTIS và thang điểm của bài thi APTIS General. Hy vọng những thông tin này đã cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết.
Hướng dẫn cách tra điểm APTIS online.
Tổng hợp các website thi thử APTIS.
Tôi đã làm việc trong lĩnh vực Vstep tại Việt Nam được hơn 5 năm với tư cách là Giảng viên Ngôn ngữ Thứ hai Tiếng Anh và Cố vấn học thuật Vstep. Kinh nghiệm của tôi là đào tạo học sinh trung học, sinh viên và người sau đại học. Tôi hiện là người quản lý trực tiếp cho các giáo viên Vstep và hỗ trợ họ phát triển chuyên môn thông qua các cuộc họp, hội thảo, quan sát và đào tạo thường xuyên.
Tôi có kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng, giáo dục, viết học thuật và ngôn ngữ học. Tôi có bằng Cử nhân Ngôn ngữ và Ngôn ngữ học 2:1 của Đại học Leeds và chứng chỉ TEFL 120 giờ.
Triết lý của tôi là mọi người ở mọi công việc trong cuộc sống đều phải có cơ hội tiếp cận bình đẳng với nền giáo dục chất lượng cao. Tôi đặc biệt đam mê giáo dục nhu cầu đặc biệt và quyền mà trẻ/người lớn có nhu cầu đặc biệt được hỗ trợ chính xác và công bằng trong suốt sự nghiệp giáo dục của họ.
Trong thời gian rảnh rỗi, tôi thích đọc sách, viết lách và khiêu vũ. Tôi rất nhiệt tình với việc học của chính mình cũng như của người khác, và mong muốn được tiếp tục học tập và một ngày nào đó sẽ tiếp tục việc học của mình thông qua bằng cấp sau đại học.
Bài thi APTIS hiện có 3 phiên bản gồm: Aptis General, Aptis Advanced, Aptis cho giáo viên. Cả 3 bài đều có cấu trúc và thang điểm giống nhau. Cụ thể như sau:
Điểm của bài thi APTIS sẽ lấy điểm của 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Như vậy thang điểm APTIS là 0-200 điểm.
Bài thi B2 First Listening bao gồm 4 phần.
Part 1: 1 điểm mỗi đáp án đúng (8 câu) → tối đa 8 điểm
Part 2: 1 điểm mỗi đáp án đúng (10 câu) → tối đa 10 điểm
Part 3: 1 điểm mỗi đáp án đúng (5 câu) → tối đa 5 điểm
Part 4: 1 điểm mỗi đáp án đúng (7 câu) → tối đa 7 điểm
Như vậy, số điểm tối đa mà thí sinh có thể đạt được trong phần Listening là 30 điểm.
Mức điểm tối thiểu để đạt level B2 là 160 điểm trên thang Cambridge English Scale. Khi quy chiếu điểm Listening, thí sinh cần đạt đối thiểu 18 điểm.
Điểm tổng (Overall) được tính bằng cách cộng điểm của các phần thi (tính theo Cambridge English Scale) sau đó chia cho 5 và làm tròn đến số tự nhiên gần nhất.
Điểm Overall = (Reading + Use of English + Writing + Listening + Speaking) / 5
Ví dụ điểm của thí sinh như sau:
Điểm theo Cambridge English Scale
(185 + 170 + 169 + 176 + 173) / 5 = 175
Phần thi Use of English trong B2 First bao gồm 3 phần là Phần 2, 3 và 4.
Part 2: 1 điểm mỗi đáp án đúng (8 câu) → tối đa 8 điểm
Part 3: 1 điểm mỗi đáp án đúng (8 câu) → tối đa 8 điểm
Part 4: 1-2 điểm mỗi đáp án (6 câu) → tối đa 12 điểm
Như vậy số điểm tối đa mà thí sinh có thể đạt được trong phần Use of English là 28 điểm.
Mức điểm tối thiểu để đạt level B2 là 160 điểm trên thang Cambridge English Scale. Khi quy chiếu điểm Use of English, thí sinh cần đạt đối thiểu 18 điểm.
Hai phần thi này đều có số lượng câu hỏi là 25 và điểm tối đa mỗi phần là 50 điểm. Mỗi câu trả lời đúng thí sinh sẽ được 2 điểm.
Ví dụ: Thí sinh trả lời đúng 15 câu hỏi Reading đạt 30 điểm; Thí sinh trả lời đúng 16 câu Listening đạt 32 điểm.
Tuy nhiên điểm khi quy đổi sang khung 6 bậc của 2 kỹ năng sẽ khác nhau. Cụ thể như sau.
Theo bảng trên thí sinh trả lời đúng 17 câu phần thi Reading thì đạt trình độ B1, cũng trả lời đúng 17 câu phần thi Listening thì lại là đạt trình độ B2.
Đề thi APTIS kỹ năng nói và viết của bài thi APTIS được chấm bởi 4 giám khảo, điểm số cao nhất mỗi phần là 50 điểm. Để đạt được điểm cao nhất trong bài thi thí sinh cần phải sử dụng các kiến thức như: từ đồng nghĩa, trái nghĩa đa dạng, các cụm từ nâng cao…để thuyết phục giám khảo cho điểm số cao nhất.
Lịch thi APTIS của các trường Đại học.
Phần thi B2 First Speaking của thí sinh sẽ được chấm bởi 2 giám khảo, trong đó 1 giám khảo là “assessor” và giám khảo còn lại là “interlocutor”.
Giám khảo “assessor” sẽ chấm bài nói của thí sinh dựa trên 4 tiêu chí:
4 tiêu chí này được đánh giá ở thang điểm 0 - 5. Điểm ở mỗi tiêu chí này được nhân đôi (nhân hệ số 2). Dưới đây là bảng mô tả chi tiết cho từng band điểm:
Giám khảo “interlocutor” sẽ chấm bài nói của thí sinh dựa trên tiêu chí “Global Achievement” trên thang điểm 0-5 sau đó nhân hệ số 4 cho tiêu chí này. Hình dưới đây là mô tả chi tiết cho tiêu chí Global Achievement.
Điểm ở các tiêu chí sau khi nhân hệ số sẽ được cộng lại để ra kết quả bài thi Speaking cuối cùng như vậy điểm tối đa là 60 điểm.
Ví dụ điểm ở các tiêu chí của một thí sinh là: Grammar and Vocabulary: 3 điểm, Discourse management: 3 điểm, Pronunciation: 4 điểm, Interactive communication: 2.5 điểm, Global Achievement: 3 điểm.
Điểm Speaking = [(3 + 3 + 4 + 4) * 2] + [3 * 4] = 40 điểm
Mức điểm tối thiểu để đạt level B2 là 160 điểm trên thang Cambridge English Scale. Khi quy chiếu điểm Speaking, thí sinh cần đạt đối thiểu 36 điểm.
Trên website của Cambridge English có công cụ quy đổi điểm qua English Cambridge Scale giúp người học tính điểm chính xác, thuận tiện và nhanh hơn. Thí sinh chọn kì thi B2 First, nhập phần trăm số câu trả lời đúng / điểm theo tiêu chí ở mỗi kỹ năng, hệ thống sẽ tự động chuyển sang điểm của kỹ năng đó. Người học truy cập công cụ này tại đây.