Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trao quyết định thăng quân hàm Đại tướng đối với đồng chí Nguyễn Tân Cương.
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trao quyết định thăng quân hàm Đại tướng đối với đồng chí Nguyễn Tân Cương.
- 10/1983 - 6/1986: Học viên, Đại đội 3, Tiểu đoàn 3, Trường Sĩ quan Lục quân 2; Đảng viên
- 7/1986 - 9/1987: Trung úy, Trung đội trưởng, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 201, Sư đoàn 302, Mặt trận 479, Quân khu 7 (Chiến đấu tại Campuchia)
- 10/1987 - 8/1988: Trung úy, Học viên đào tạo Giáo viên Chiến thuật, Trường Sĩ quan Lục quân 2
- 9/1988 - 3/1989: Trung úy, Thượng úy; Đại đội phó quân sự, Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Chi ủy viên Chi bộ Đại đội
- 4/1989 - 2/1991: Thượng úy, Đại đội trưởng; Đại đội 3, Tiểu đoàn 7 và Đại đội trưởng Đại đội 6, Tiểu đoàn 8, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Phó Bí thư Chi bộ Đại đội
- 3/1991 - 3/1992: Thượng úy, Đại úy, Trợ lý Tác huấn, Ban Tham mưu, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1
- 4/1992 - 3/1993: Đại úy, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 8, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1
- 4/1993 - 8/2000: Đại úy, Thiếu tá, Trung tá, Trợ lý, Phòng Quân huấn, Bộ Tham mưu, Quân đoàn 1. Học viên, Đào tạo chỉ huy TM BCHT cấp Trung đoàn, Học viện Lục quân (9/1996 - 7/1999)
- 9/2000 - 5/2002: Trung tá, Phó Trung đoàn trưởng, kiêm Tham mưu trưởng (4/2001 - 5/2002) Trung đoàn 141, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Đảng ủy viên Đảng ủy Trung đoàn
- 6/2002 - 10/2003: Trung tá, Trung đoàn trưởng, Trung đoàn 141, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Phó Bí thư Đảng ủy Trung đoàn
- 11/2003 - 11/2004: Trung tá, Thượng tá; Trung đoàn trưởng, Trung đoàn 165, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Phó Bí thư Đảng ủy Trung đoàn
- 12/2004 - 5/2007: Thượng tá, Phó Tham mưu trưởng, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Đảng ủy viên Đảng ủy Phòng Tham mưu; Học viên, Đào tạo Chỉ huy TM BCHT cấp Sư đoàn, Học viện lục quân (9/2005 - 7/2006)
- 6/2007 - 7/2008: Thượng tá, Phó Sư đoàn trưởng về quân sự, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Đảng ủy viên Đảng ủy Sư đoàn
- 8/2008 - 5/2010: Đồng chí Nguyên Tân Cương là Thượng tá, Đại tá, Sư đoàn trưởng, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Phó Bí thư Đảng ủy Sư đoàn.
- 6/2010 - 9/2011: Đồng chí Nguyễn Tân Cương là Đại tá, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng, Quân đoàn 1; Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa XI (1/2011 - 1/2016); Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân đoàn; Học viên, Đào tạo Chỉ huy TM BCHT cấp CD-CL, Học viện Quốc phòng (2/2011 - 1/2012).
- 10/2011 - 3/2013: Đồng chí Nguyễn Tân Cương là Đại tá, Thiếu tướng, Tư lệnh Quân đoàn 1; Phó Bí thư Đảng ủy Quân đoàn. Học viên, Bồi dưỡng Dự nguồn cán bộ cao cấp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (3 - 7/2013).
- 4/2013 - 9/2014: Thiếu tướng, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng (9/2013 - 9/2014) Quân khu 4; Đảng ủy viên Đảng ủy Quân khu (4/2013 - 8/2013), Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu (9/2013 - 9/2014).
- 10/2014 - 9/2018: Đồng chí Nguyễn Tân Cương là Thiếu tướng, Trung tướng, Tư lệnh Quân khu 4; Ủy viên Trung ương Đảng khóa XII (1/2016 - 1/2021); Ủy viên Quân ủy Trung ương (10/2014 - nay), Phó Bí thư Đảng ủy Quân khu.
- 10/2018 - 11/2019: Đồng chí Nguyễn Tân Cương đảm nhiệm các chức vụ Trung tướng, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam; Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu-Cơ quan Bộ Quốc phòng.
- 12/2019 - 1/2021: Đồng chí Nguyễn Tân Cương là Trung tướng, Thượng tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
- 2/2021: Đồng chí Nguyễn Tân Cương là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII, Thượng tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
- 3/6/2021: Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc trao quyết định bổ nhiệm đồng chí Nguyễn Tân Cương giữ chức vụ Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam
- 6/2021: Hội đồng bầu cử Quốc gia công bố đồng chí Nguyễn Tân Cương trúng cử Đại biểu Quốc hội khóa XV.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nguyễn Đức Sơn (sinh năm 1950) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Cục trưởng Cục Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu, Phó Tư lệnh Quân đoàn 1.[1]
Nguyễn Đức Sơn sinh năm 1950 tại xã Bạch Hạ, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội). Năm 1967, dù chưa đủ 18 tuổi, ông vẫn tham gia vào quân đội. Năm 1972, trong cương vị Chính trị viên của Tiểu đoàn 5, Trung đoàn 165, Sư đoàn 312, ông đã tham gia trận chiến tại Thành cổ Quảng Trị. Vào tháng 7, Sư đoàn 312 nhận được lệnh đánh từ Cánh đồng Chum (Lào) về Quảng Trị. Tiểu đoàn 5 của ông là đơn vị đầu tiên vượt Sông Thạch Hãn, tiến vào sâu trong trận địa để chi viện cho Trung đoàn 48, Sư đoàn 320.[2] Trong thời gian tham gia quân ngũ, ông đã trải qua nhiều vị trí: Trưởng phòng Tổ chức Quân đoàn, Chủ nhiệm chính trị Sư đoàn, Sư đoàn phó về chính trị thuộc Quân đoàn, Cục trưởng Cục Tổ chức Tổng cục Chính trị,[3][4] Bí thư đảng ủy Quân đoàn, Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ nhiệm Chính trị Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.[5] Năm 2006, ông được thăng quân hàm Trung tướng.[6]
Đồng chí Lê Đức Anh (bí danh Nguyễn Phú Hoà; Sáu Nam), sinh ngày 01/12/1920; quê quán: Xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; thường trú tại số nhà 5A Hoàng Diệu, phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Tham gia hoạt động cách mạng năm 1937; vào Đảng tháng 5/1938.
Năm 1937, đồng chí tham gia phong trào dân chủ ở Phú Vang (tỉnh Thừa Thiên Huế); tháng 5/1938, đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
Năm 1939 - 1943, địch khủng bố mạnh, mất liên lạc, đồng chí vào Hội An, Đà Lạt, Lộc Ninh, Thủ Dầu Một tham gia hoạt động trong các hội Ái hữu.
Tháng 3/1944, đồng chí bắt liên lạc được với tổ chức và được giao nhiệm vụ hoạt động trong các nghiệp đoàn cao su ở Lộc Ninh, Quảng Lợi, Xa Can, Xa Cát.
Đầu năm 1945, đồng chí được giao nhiệm vụ tổ chức lực lượng trung kiên trong các nghiệp đoàn, chuẩn bị đấu tranh võ trang.
Tháng 8/1945, đồng chí được phân công phụ trách chỉ huy khởi nghĩa giành chính quyền ở các đồn điền cao su và hai huyện Hớn Quản, Bù Đốp, tỉnh Bình Phước. Thời gian này, đồng chí tham gia Quân đội, chỉ huy giành chính quyền ở Lộc Ninh, tham gia tỉnh uỷ lâm thời, phụ trách quân sự phía Bắc tỉnh Thủ Dầu Một.
Tháng 11/1946 đến tháng 10/1948, đồng chí làm Chính trị viên Chi đội 1 (sau là Trung đoàn 301), Trung đoàn Uỷ viên, Tỉnh uỷ viên Thủ Dầu Một.
Tháng 10/1948 đến tháng 12/1948, đồng chí làm Tham mưu trưởng Khu 7, Quân khu Uỷ viên.
Tháng 01/1949 đến tháng 10/1949, đồng chí làm Tham mưu trưởng Khu 8, Quân khu Uỷ viên.
Tháng 11/1949 đến tháng 5/1950, đồng chí làm Tham mưu trưởng Quân khu Sài Gòn - Chợ lớn, Quân khu Uỷ viên.
Tháng 6/1950 đến tháng 12/1950, đồng chí làm Tham mưu trưởng Khu 7.
Tháng 01/1951, đồng chí làm Tham mưu phó Bộ Tư lệnh Nam Bộ.
Tháng 5/1955, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó Cục trưởng Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 10/1957, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Cục phó thứ nhất Cục Quân lực, Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 12/1958, đồng chí được Đảng, Nhà nước phong quân hàm Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 8/1961, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Cục trưởng Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 8/1963, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 8/1965, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh miền Nam, Uỷ viên Quân uỷ Miền.
Năm 1968, đồng chí giữ chức Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh miền Nam, Uỷ viên Quân uỷ Miền.
Năm 1969, đồng chí giữ chức Tư lệnh Khu 9, Phó Bí thư Khu uỷ.
Năm 1974, đồng chí giữ chức Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh miền Nam, Uỷ viên Quân uỷ Miền. Đồng chí được Đảng, Nhà nước thăng quân hàm từ Đại tá lên Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam (tháng 4/1974).
Năm 1975, đồng chí giữ chức Phó Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí Minh kiêm Tư lệnh cánh quân Tây Nam.
Tháng 5/1976, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân khu 9, Bí thư Quân Khu uỷ.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (tháng 12/1976), đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tháng 6/1978, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh kiêm Chính uỷ Quân khu 7, Uỷ viên Thường vụ Quân uỷ Trung ương.
Tháng 01/1981, đồng chí được Đảng, Nhà nước thăng quân hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 6/1981, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tư lệnh Quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (tháng 3/1982), đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm Uỷ viên Bộ Chính trị.
Tháng 12/1984, đồng chí được Đảng, Nhà nước thăng quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986), đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm Uỷ viên Bộ Chính trị, giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 02/1987, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Bí thư Đảng uỷ Quân sự Trung ương.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991), đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng.
Tháng 9/1992, tại Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá IX, đồng chí được bầu giữ chức Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996), đồng chí tiếp tục được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được Ban Chấp hành Trung ương bầu vào Bộ Chính trị, làm Thường vụ Bộ Chính trị.
Tháng 12/1997, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư khoá VIII, đồng chí xin thôi tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đảng, thôi giữ chức Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng suy tôn làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng đến tháng 4/2001.
Đồng chí là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá IV, V, VI, VII, VIII; Bí thư Trung ương Đảng khoá VII; Uỷ viên Bộ Chính trị các khoá V, VI, VII, VIII; Thường vụ Bộ Chính trị khoá VIII; Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ tháng 9/1992 đến tháng 12/1997); Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng (từ năm 1997 đến tháng 4/2001); Đại biểu Quốc hội các khoá VI, VIII, IX.
Do có công lao to lớn đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc, đồng chí được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng; Huân chương Quân công hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhất; Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác của Việt Nam và quốc tế./.